2022 Địa lí 12 Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi

Chào bạn đọc. Bữa nay, tôi xin chia sẽ về chủ đề qua bài chia sẽ Địa lí 12 Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi

Phần lớn nguồn đều được cập nhật thông tin từ những nguồn website nổi tiếng khác nên sẽ có vài phần khó hiểu.

Mong mọi người thông cảm, xin nhận góp ý and gạch đá bên dưới phản hồi

Khuyến nghị:

Mong bạn đọc đọc bài viết này ở nơi không có tiếng ồn kín đáo để có hiệu quả cao nhất
Tránh xa tất cả những thiết bị gây xao nhoãng trong việc đọc bài
Bookmark lại nội dung bài viết vì mình sẽ cập nhật thường xuyên

Giải bài tập SGK Địa lý 12 bài 6 giúp các em học sinh lớp 12 trả lời các câu hỏi trong bài tập trang 32. Đồng thời, tìm hiểu về các khu vực địa hình, đặc điểm chung của địa hình và tài sản của miền núi đất nước.

== >>Soạn bài 6 nước có nhiều đồi núi

Địa lý 12 Bài 6 được biên soạn theo chương trình SGK trang 29 → 32. Nhờ đó giúp các em nhanh chóng nắm vững kiến ​​thức để học tốt môn Địa lý. Vậy sau đây là nội dung chi tiết của tài liệu, mời các bạn theo dõi tại đây để tham khảo Mobitool.

Vị trí video lý thuyết 12 bài 6

Thuyết đất nước nhiều đồi núi

1. Đặc điểm chung của đất

a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

– Địa hình có độ cao dưới 1000m chiếm 85%, vùng núi trung bình 14%, vùng núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.

– Các đồng bằng chỉ chiếm 1/4 bề mặt trái đất.

Địa Lí 12 Bài 6: Đất nước có nhiều đồi núi

b) Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng

– Địa hình nước ta được tái tạo bởi vận động Tân kiến ​​tạo và phân chia rõ rệt theo độ cao, giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.

Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính:

+ Hướng TB – ĐN: Từ hữu ngạn sông Hồng đến khối núi Bạch Mã.

+ Hướng vòng cung: Đông Bắc và Nam Trường Sơn.

c) Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa

– Địa hình bị xói mòn, cắt xén mạnh do lượng mưa lớn và tập trung theo mùa.

– Trên bề mặt địa hình, dưới rừng có lớp vỏ phong hóa dày, xơ xác, hình thành trong môi trường nóng ẩm, gió mùa, mưa nhiều, v.v.

d) Địa hình chịu ảnh hưởng lớn của con người

Thông qua các hoạt động kinh tế: làm đường, khai thác mỏ, v.v.

– Con người tạo ra nhiều địa hình nhân tạo như đê, đập, hồ chứa nước, kênh mương, hầm mỏ, các công trình kiến ​​trúc…

2. Diện tích đất

a) Khu vực đồi núi

Địa hình vùng núi được chia thành 4 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.

Vùng núi Đông Bắc:

+ Giới hạn: Vùng núi phía tả ngạn sông Hồng phần lớn là đồi núi thấp.

+ Gồm các vòng cung lớn kéo dài về phía bắc và phía đông, tập hợp lại ở Tam Đảo.

+ Hướng nghiêng: cao hướng Tây Bắc, thấp hướng Đông Nam.

Vùng núi Tây Bắc:

+ Giới hạn: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.

+ Là địa hình cao nhất nước ta, dãy Hoàng Liên Sơn (Phanxipăng 3143m). Các dãy núi hướng Tây Bắc – Đông Nam xen kẽ giữa các cao nguyên đá vôi (cao nguyên Sơn La, Mộc Châu).

Trường Sơn Miền núi phía Bắc:

+ Giới hạn: Từ sông Cả đến dãy Bạch Mã.

+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam.

+ Dãy núi song song và bậc thang dài nhất, cao ở hai đầu, thấp ở giữa.

+ Vùng núi đá vôi (Quảng Bình, Quảng Trị).

Vùng núi Nam Trường Sơn:

+ Khối núi Kontum, khối cực Nam Tây Bắc, sườn Tây, sườn Đông dốc.

+ Các cao nguyên đất đỏ badan: Plây Ku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Lâm Viên có bề mặt bằng phẳng, độ cao xếp tầng 500 – 800 – 1000m.

– Địa hình bán đồng bằng và đồi trung bình: vùng chuyển tiếp giữa núi và đồng bằng.

+ Địa hình bán đồng bằng thể hiện rõ nhất ở phía đông nam.

+ Địa hình Trung du cuộn rộng nhất ở rìa bắc và tây đồng bằng sông Hồng, thu hẹp lại ở rìa đồng bằng duyên hải miền Trung.

b) Vùng đồng bằng

Đồng bằng được chia thành hai loại:

– Đồng bằng sông: gồm Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Cả hai đều là châu thổ ở hạ lưu các con sông lớn, với đường bờ biển bằng phẳng, vịnh nông và thềm lục địa rộng lớn. Đất đai phì nhiêu, màu mỡ.

+ Đồng bằng sông Hồng: Do sông Hồng và sông Thái Bình tích tụ lại. Diện tích là 15.000 km vuông. Có hệ thống đê bao ngăn lũ. Khu vực bên trong đê không được bồi đắp hàng năm. Ít bị ảnh hưởng bởi thủy triều.+ Đồng bằng sông Cửu Long: Do sông Tiền và sông Hậu tích tụ. Diện tích là 40.000 km vuông. Có hệ thống kênh xen kẽ. Nó được bồi đắp phù sa mỗi năm. Chịu được thủy triều mạnh.– Đồng bằng ven biển:

+ Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp, đất cát pha, ít phù sa.

+ Diện tích 15000 km

2

. Thu hẹp về chiều rộng, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.

+ Các đồng bằng chính: Đồng bằng sông Mã, sông Chu, đồng bằng sông Cả, sông Thu Bồn …

3. Lực lượng và giới hạn của tự nhiên

a) Khu vực đồi núi

– Điểm mạnh:

+ Các mỏ nội sinh tập trung ở miền núi thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp.

+ Tài nguyên rừng phong phú về thành phần loài với nhiều loài quý hiếm, tiêu biểu là sinh vật rừng nhiệt đới.

+ Bề mặt khay phẳng, thuận tiện cho việc xây dựng giàn trồng cây công nghiệp.

+ Các sông ở miền núi có tiềm năng thuỷ điện lớn (sông Đà …).

Với khí hậu mát mẻ và phong cảnh đẹp, nhiều vùng đã trở thành khu nghỉ dưỡng nổi tiếng như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì …

– Giới hạn :

+ Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm núi, độ dốc lớn cản trở lưu thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.

+ Do mưa nhiều, độ dốc lớn nên vùng núi là nơi xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn, sạt lở đất, động đất cũng xảy ra tại các đứt gãy. Các thiên tai khác như lốc xoáy, mưa đá, sương mù, rét hại …

b) Vùng đồng bằng

– Điểm mạnh:

+ Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa.

+ Cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác như khoáng sản, thủy sản, lâm sản.

+ Là nơi có điều kiện tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm mua sắm …

Hạn chế: Thường xuyên chịu nhiều thiên tai bão lụt, hạn hán, v.v.

Giải bài tập Bài 6 SGK Địa lý 12 trang 32

  • vấn đề 1
  • Nêu đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
  • Câu trả lời được đề xuất

Ba tính năng:

Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là núi thấp.

Hướng núi: tây bắc – đông nam và hướng vòng cung.

Địa hình rất đa dạng và chia thành các vùng.

  • Câu 2
  • Nêu sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc.
  • Câu trả lời được đề xuất
  • a, dãy núi phía đông bắc
  • Nằm ở tả ngạn sông Hồng.

Tam Đảo có 4 vòm lớn, mở ra phía Bắc và phía Đông là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều.

  • Địa hình đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng.
  • Địa hình chung theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Đỉnh núi cao hơn 2.000m nằm ở thượng nguồn sông Chảy.
  • Những khối núi đá vôi khổng lồ cao hơn 1.000 m nằm ở biên giới Việt – Trung. Trung tâm là vùng núi thấp 500-600m. Ngoài biển, độ cao khoảng 100m.

b, núi tây bắc

Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.

Có mặt bằng cao nhất nước ta.

Có 3 dãy núi lớn theo hướng Tây Bắc – Đông Nam (phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn, phía Tây là địa hình đồi núi trung bình với dãy sông Mã chạy dọc theo biên giới Việt – Lào, ở giữa thấp là núi dãy xen kẽ với các dãy núi khác (cao nguyên đá vôi, cao nguyên đá vôi).

Câu 3

Địa hình của dãy núi Bắc Trường Sơn và dãy Nam Trường Sơn khác nhau như thế nào? Các dãy núi song song và so le nhau theo hướng Tây Bắc – Đông Nam có địa hình thấp, hẹp, nhô cao ở hai đầu Miền núi Nam Trường Sơn: gồm các khối núi và cao nguyên (Khối núi Kon Tum và duyên hải Nam Trung Bộ có địa hình rộng và cao, dốc về phía đông; khác với phía đông, tây, các cao nguyên badan Plei Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh có địa hình tương đối bằng phẳng, hình thành các mặt Cao 500-800-1000 m) và có bán bình nguyên xen kẽ với đồi.

Nguồn tổng hợp

Đánh Giá post

Viết một bình luận